Bệnh bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, bệnh xuất hiện do vi khuẩn Corynebacterium diphtheria gây ra. Đây chính là một trong những nguyên nhân gây ra tử vong hàng đầu trong thế kỷ 19 và những năm đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên hiện nay nhờ sự tiến bộ của y khoa và các chương trình tiêm chủng nên chứng bệnh này đã giảm rõ rệt và ít gặp hơn.

Bệnh gây ra tổn thương chủ yếu là các màng giả ở họng, thanh quản, mũi… Ban đầu người nhiễm bệnh sẽ có các triệu chứng tương tự với chứng bệnh cảm lạnh như đau họng, ho, sốt hay ớn lạnh, các triệu chứng này sẽ tăng dần từ nhẹ đến nặng hơn. Tùy thuộc vào vị trí vi khuẩn gây ra bệnh mà bệnh bạch hầu sẽ có các biểu hiện khác nhau trên cơ thể người.

Các con đường lây bệnh bạch hầu

Bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, do vi khuẩn Corynebacterium diphtheria gây ra. Bệnh là một trong những căn nguyên gây bệnh và tử vong hàng đầu trong thế kỷ 19 và những năm đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, hiện nay nhờ chương trình tiêm chủng, bệnh đã giảm rõ rệt và ít gặp hơn, tỉ lệ tử vong do đó cũng giảm nhiều. Bệnh gây nhiễm độc nặng do ngoại độc tố của vi khuẩn. Tổn thương chủ yếu là các màng giả ở họng, thanh quản, mũi…

Các con đường lây bệnh bạch hầu

Đường lây của bệnh qua đường hô hấp, từ cuối thời kỳ nung bệnh do tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết đường hô hấp hoặc qua các dịch tiết nhỏ bắn ra không khí hay tiếp xúc với da người mắc bệnh; bệnh có thể lây gián tiếp qua đồ dùng, quần áo, thức ăn…có dính dịch tiết hô hấp của người bệnh.

Những triệu chứng của bệnh bạch hầu qua đường hô hấp

Thời kỳ ủ bệnh: khoảng 2-5 ngày, không có biểu hiện gì, có tiền sử tiếp xúc người bệnh và trong vụ dịch. Thời kỳ khởi phát bệnh: thường tiến triển từ từ, bệnh nhân sốt nhẹ, có các biểu hiện viêm hô hấp cấp như đau họng, chảy nước mũi, khó chịu, da xanh. Thời kỳ toàn phát:

+ Sốt nhẹ hoặc không sốt, ho và đau họng, khó nuốt, đau đầu, khàn giọng.

+ Vẻ mặt nhiễm trùng nhiễm độc nặng, miệng hôi, mệt mỏi nhiều.

+ Chảy nước mũi mủ máu, viêm loét niêm mạc mũi.

+ Hạch cổ, hạch góc hàm to, cổ bạnh to tạo hình ảnh “ cổ trâu”.

+ Họng đỏ, màng giả trắng xám, ánh vàng, nhẵn bóng, dính chặt vào amidan, họng, lan rất nhanh, bóc khó, gây chảy máu và làm giả mạc lan nhanh hơn, giả mạc này không tan khi cho vào nước. Màng giả khởi đầu thường có ở amidan, sau lan nhanh ra hầu họng, vòm họng, lưỡi gà, xuống thanh môn gây khó thở thanh quản.

Bạch hầu hô hấp có các thể bệnh: Bạch hầu họng, bạch hầu thanh quản, bạch hầu mũi, bạch hầu ác tính. Ngoài đường hô hấp, bệnh bạch hầu Có thể thấy bệnh trên da, kết mạc, niêm mạc sinh dục – tiết niệu, hậu môn, ống tai. Bệnh bạch hầu có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như tắc nghẽn đường hô hấp, viêm cơ tim, viêm dây thần kinh ngoại biên,viêm thận, viêm phổi, xuất huyết giảm tiểu cầu…

Giá trị xét nghiệm bệnh bạch hầu và căn cứ chẩn đoán bệnh

Tìm vi khuẩn gây bệnh tại các bệnh phẩm. Như dịch họng, giả mạc ở họng mũi, các tổn thương ở da. Có tăng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính trong công thức máu.  Điện tâm đồ: đánh giá thêm về các rối loạn nhịp tim, cần làm sớm và nhiều lần. Để chẩn đoan bệnh cần dựa vào: các triệu chứng lâm sàng, có yếu tố dịch tễ và xét nghiệm vi sinh tìm vi khuẩn bạch hầu.

Cách điều trị bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu hay bị nhầm với các bệnh như viêm họng do liên cầu, tụ cầu; viêm họng vincent

Bệnh bạch hầu hay bị nhầm với các bệnh như viêm họng do liên cầu, tụ cầu; viêm họng vincent; nấm candida miệng họng; bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn; các bệnh gây khó thở thanh quản… Đây là một bệnh hoàn toàn có thể diễn tiến trầm trọng nên cần nhập viện ngay để điều trị và cách ly càng sớm càng tốt.

Việc điều trị cần đảm bảo các nguyên tắc như: cách ly trong 10-14 ngày, nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường; kháng sinh diệt khuẩn; thuốc trung hòa độc tố càng sớm càng tốt; phát hiện sớm các biến chứng, xử lý kịp thời; chống tái phát và bội nhiễm; dinh dưỡng đầy đủ, nếu khó nuốt phải ăn bằng sonde dạ dày.

Bạch hầu là bệnh có thuốc đặc hiệu nên có thể điều trị hiệu quả. Nếu người bệnh ngưng điều trị giữa chừng, nguy cơ tử vong rất cao. Hiện tại, thuốc kháng bạch hầu sử dụng trong điều trị bệnh không được bảo hiểm thanh toán. Nên sẽ tốn rất nhiều chi phí. Những ca bệnh nặng, có biến chứng phải kết hợp các giải pháp khác. Chi phí khoảng 40 đến 70 triệu đồng. Vì thế việc chủ động phòng bệnh luôn được ưu tiên hàng đầu.

Cách phòng ngừa bệnh bạch hầu (nhất là khi có dịch)

Cần thực hiện tốt các biện pháp sau như phát hiện sớm, cách ly kịp thời và điều trị triệt để. Người tiếp xúc cần được theo dõi sát trong 7 ngày, cấy dịch họng. Người lành mang trùng nên dùng kháng sinh uống dự phòng (erythromycin) trong 10 ngày, khám lại hàng ngày. Khử trùng buồng bệnh. Tiêm chủng phòng bệnh đầy đủ theo chương trình tiêm chủng mở rộng. Tiêm phòng lúc trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi, 3 lần cách nhau 30 ngày. Tiêm nhắc lại lúc trẻ 18-24 tháng tuổi, 4-6 tuổi và sau mỗi 10 năm.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *